Tiếng ViệtEnglish
banner 1 banner 2 banner 3

Tin tức

Xếp hạng GDP Việt Nam 2024 so với các nước ASEAN

17/02/2025 09::00 AM

(VNF) - Năm 2024 đánh dấu một cột mốc quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam khi GDP danh nghĩa đạt khoảng 476,3 tỷ USD, tốc độ tăng tưởng 7,09%, đưa Việt Nam vươn lên thứ 4 Đông Nam Á và đứng thứ 33 thế giới về quy mô GDP. Con số này phản ánh sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế Việt Nam bất chấp những biến động kinh tế toàn cầu.

So sánh với các quốc gia trong khu vực và thế giới

Trong khu vực Đông Nam Á (ASEAN), Việt Nam vượt Phillipines để xếp thứ 4, sau các nền kinh tế như Indonesia, Singapore, Thái Lan.

Mặc dù chưa thuộc nhóm đầu bảng về quy mô GDP, nhưng Việt Nam đang cho thấy tốc độ tăng trưởng đáng chú ý, với dự báo sẽ tiếp tục thu hẹp khoảng cách với các quốc gia đi trước.

 

GDP các nước ASEAN năm 2024 (theo ASEAN Statistical Highlights 2024)

Xếp hạng Quốc gia GDP danh nghĩa (tỷ USD) Dân số (triệu người) GDP bình quân đầu người (USD)
1 Indonesia 1.404,5 282,0 4.980
2 Singapore 530,7 5,9 89.372
3 Thái Lan 528,9 70,2 7.532
4 Việt Nam 476,3 100,7 4.711
5 Philippines 470,1 113,3 4.150
6 Malaysia 439,8 33,5 13.140
7 Myanmar 64,3 54,5 1.179
8 Campuchia 47,1 17,2 2.744
10 Lào 14,9 7,7 1.945

Có thể thấy, Indonesia có nền kinh tế lớn nhất khu vực với GDP trên 1,4 nghìn tỷ USD. Singapore có GDP bình quân đầu người cao nhất (hơn 89.000 USD).

Việt Nam xếp thứ 4 về quy mô GDP, tiếp tục giữ vị thế nền kinh tế lớn trong khu vực.

Các nước như Brunei, Lào, Campuchia và Myanmar có quy mô GDP nhỏ hơn, nhưng GDP bình quân đầu người của Brunei vẫn ở mức cao nhờ dân số thấp.

Theo Nghị quyết 09/NQ-CP, GDP Việt Nam năm 2024 đạt 476,3 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng GDP vượt mức 7%, đứng thứ 33 thế giới, thu nhập bình quân đầu người đạt 4.700 USD, tăng 377 USD so với năm 2023, thể hiện sự tiến bộ đáng kể trong phát triển kinh tế nhưng vẫn còn cách xa các nền kinh tế phát triển.

Xếp hạng Quốc gia GDP danh nghĩa (tỷ USD) GDP bình quân đầu người (USD) Tăng trưởng (%)
1 Mỹ 28.781,1 85.000 2,8
2 Trung Quốc 18.532,6 13.000 5,0
3 Nhật Bản 4.210,0 32.859 0,3
4 Đức 4.000,0 47.000 0,0
5 Ấn Độ 3.500,0 2.460 7,0

So với các nước lớn trên thế giới, Việt Nam vẫn còn một khoảng cách khá xa. Mỹ tiếp tục dẫn đầu với GDP 28.781,1 tỷ USD, Trung Quốc đứng thứ hai với 18.532,6 tỷ USD, trong khi Nhật Bản và Đức lần lượt đạt 4.210 tỷ USD và 4.000 tỷ USD.

Ấn Độ nổi bật với mức tăng trưởng cao nhất trong top 10, đạt 7,0%, phản ánh sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế này.

 

Như vậy, Việt Nam vẫn là một nền kinh tế đang phát triển, có tốc độ tăng trưởng cao và đang dần rút ngắn khoảng cách với Thái Lan, cho thấy tiềm năng vươn lên trong khu vực ASEAN nhưng chưa thể so sánh về quy mô với các cường quốc kinh tế.

Các chuyên gia kinh tế cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện năng suất lao động và phát triển cơ sở hạ tầng để duy trì đà tăng trưởng và nâng cao chất lượng sống. Với sự ổn định trong chính sách kinh tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài và phát triển công nghiệp công nghệ cao, Việt Nam có tiềm năng bứt phá trong thập kỷ tới.

Điểm qua chỉ số kinh tế top 10 tỉnh/thành Việt Nam

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của 10 tỉnh, thành phố tại Việt Nam trong đến năm 2022

Xếp hạng Tỉnh/Thành phố GRDP (tỷ VNĐ) GRDP (tỷ USD) Điểm nổi bật
1 Thành phố Hồ Chí Minh 1.479.227 63,65 Trung tâm kinh tế, tài chính và thương mại lớn nhất cả nước, với cơ sở hạ tầng hiện đại và phát triển, bao gồm cảng Sài Gòn và sân bay Tân Sơn Nhất. 
2 Hà Nội 1.196.004 51,39 Thủ đô và trung tâm chính trị, văn hóa, giáo dục của Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế. 
3 Bình Dương 459.041 19,28 Nổi bật với nhiều khu công nghiệp lớn, thu hút đầu tư trong và ngoài nước, vị trí gần TP.HCM tạo điều kiện thuận lợi cho kết nối giao thông và thương mại. 
4 Đồng Nai 434.990 18,35 Sở hữu các khu công nghiệp và khu chế xuất lớn, đóng góp đáng kể vào xuất khẩu của cả nước, vị trí chiến lược gần TP.HCM và hệ thống giao thông kết nối tốt. 
5 Bà Rịa - Vũng Tàu 390.293 16,79 Có cảng Cái Mép - Thị Vải, một trong những cảng nước sâu quan trọng nhất Việt Nam, cùng với ngành công nghiệp dầu khí phát triển và du lịch biển. 
6 Hải Phòng 365.585 15,97 Cảng biển lớn nhất miền Bắc, trung tâm công nghiệp và logistics quan trọng, với sự phát triển mạnh mẽ trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. 
7 Quảng Ninh 269.244 11,55 Sở hữu nguồn tài nguyên than phong phú, phát triển du lịch với vịnh Hạ Long nổi tiếng, và hạ tầng giao thông hiện đại. 
8 Bắc Ninh 243.032 11,11 Trung tâm công nghiệp điện tử với sự hiện diện của nhiều tập đoàn lớn, đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
9 Thanh Hóa 252.672 10,91 Có khu kinh tế Nghi Sơn với nhiều dự án công nghiệp lớn, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. 
10 Nghệ An 175.740 8,01 Là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam, với nền kinh tế đa dạng bao gồm nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. 
 

Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu với GRDP đạt 1.479.227 tỷ VNĐ (tương đương 63,65 tỷ USD), khẳng định vai trò đầu tàu kinh tế của cả nước.

Hà Nội đứng thứ hai với GRDP 1.196.004 tỷ VNĐ (khoảng 51,39 tỷ USD), là trung tâm chính trị và kinh tế quan trọng.

Bình Dương và Đồng Nai nổi bật với sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ, thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài.

Bà Rịa - Vũng Tàu với lợi thế về cảng biển và ngành dầu khí, đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc gia.

Hải Phòng và Quảng Ninh đều có sự phát triển mạnh mẽ trong công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là logistics và du lịch.

Thanh Hóa và Nghệ An là hai tỉnh Bắc Trung Bộ có GRDP cao, với nền kinh tế đa dạng và đang trên đà phát triển.

Bắc Ninh dù có diện tích nhỏ nhưng GRDP cao nhờ vào sự phát triển của ngành công nghiệp điện tử.

Hoàng Minh

Nguồn: vietnamfinance.vn

Thông tin khác