Giá thép hôm nay tại thị trường trong nước duy trì ổn định. Đáng chú ý, giá thép HRC từ Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam đang tăng nhanh trong 2 tuần trở lại đây.
Giá thép hôm nay tại miền Bắc đi ngang. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát hôm nay với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.430 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.540 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.630 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS), với dòng thép CB240 ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép D10 CB300 duy trì ở mức 14.310 đồng/kg.
Giá thép Kyoei Việt Nam (KVSC) với dòng thép cuộn thép cuộn CB240 ở mức 13.970 đồng/kg, với dòng thép thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.270 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.110 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg.
Giá thép hôm nay tại miền Trung cũng ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hoà Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.390 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.440 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.750 đồng/kg.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 14.670 đồng/kg.
Giá thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng ổn định theo xu hướng chung. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.430 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ổn định ở mức 15.300 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.010 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.410 đồng/kg.
Thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ổn định ở mức 14.210 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.510 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Thị trường nhập khẩu HRC vào Việt Nam trầm lắng trong tuần qua do nguồn cung từ Trung Quốc tăng mạnh. Theo chia sẻ của một số đầu mối nhập khẩu thép, giá chào tăng lên quá nhanh khiến người mua Việt Nam phải cân nhắc vì khoảng cách giữa giá mua và giá chào rất lớn.
Theo đó, giá HRC độ dày 2 mm trở lên SAE 1006 từ Trung Quốc cho lô hàng giao tháng 6/2024 ở mức 565 USD/tấn tại Việt Nam, tăng so với mức khoảng 545 USD/tấn CFR trong tuần trước đó. Trong khi đó, giá chào mua SAE 1006 HRC không thay đổi so với tuần trước ở mức 540-545 USD/tấn.
Giá chủng loại Q235B HRC dày 3-12mm từ Trung Quốc cho lô hàng tháng 6 hiện ở mức 540 USD/tấn CFR Việt Nam, tăng ít nhất 20 USD/tấn so với tuần trước. Một người mua ở miền Nam Việt Nam đã nhận được lời đề nghị mua 3-14mm Q235 HRC, lô hàng cuối tháng 6 với giá 547 USD/tấn CFR. Giá chào cho Q195 đế 3mm cho lô hàng tháng 5 hiện ở mức 535 USD/tấn CFR.
Trong khi đó, theo một số nguồn tin, lượng phân bổ HRC hàng tháng mới nhất của Thép Formosa Hà Tĩnh - đơn vị sản xuất HRC tại Việt Nam đối với các lô hàng tháng 6 - 7 đang chậm lại.
Kết phiên giao dịch ngày đầu tuần 22/4, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thanh cốt thép giao kỳ hạn tháng 10/2024 giảm 8 NDT/tấn (giảm 0,22%), xuống mức 3.670 NDT/tấn (506,69 USD/tấn).
Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 25 NDT/tấn (giảm 0,65%), xuống mức 3.817 NDT/tấn (526,98 USD/tấn).
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt kỳ hạn giảm bởi hy vọng giảm bớt kích thích ở nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc, tồn kho ở cảng cao và rủi ro về sự can thiệp của chính phủ sau đợt tăng giá vào tuần trước.
Cụ thể, giá quặng sắt giao tháng 9/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc) giảm 0,06%, xuống mức 866,5 NDT/tấn (119,63 USD/tấn).
Tương tự, giá quặng sắt kỳ hạn giao tháng 5/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hoá Singapore (SGX) giảm 0,32%, xuống mức 116,08 USD/tấn.
Hãng chứng khoán Guotai Junan Securities (Trung Quốc) dự báo sản lượng thép thô của Trung Quốc năm nay sẽ giảm so với năm 2023 và mức tiêu thụ thép sẽ giảm hơn nữa. Điều này có thể gây áp lực lên giá quặng sắt trong những tháng tới đây.
Trong khi đó, dự trữ quặng sắt tại các cảng lớn được khảo sát tăng 0,5% so với tuần trước lên 145,59 triệu tấn tính đến ngày 19/44, dữ liệu từ hãng tư vấn Mysteel cho thấy.
(Theo Tạp chí công thương)
Tường Vy
Bộ Tài chính đề xuất nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh còn nhiều khó khăn, trong đó có tiếp tục xem xét giảm thuế giá trị gia tăng
CHLB ĐỨC – Công ty khởi nghiệp Endless Industries có trụ sở tại thủ đô Berlin đã cách mạng hóa công nghệ in 3D. Với sợi carbon và một đầu in đặc biệt được cấp bằng sáng chế, giờ đây các máy in 3D công nghiệp phức tạp có thể sản xuất các bộ phận đặc biệt, yêu cầu tính ổn định và có trọng lượng nhẹ, thời gian sản xuất nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa của cả nước ước đạt 238,88 tỷ USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 15%; nhập khẩu tăng 15,4%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 8,4 tỷ USD
Giá thép hôm nay tại thị trường trong nước duy trì ổn định. Đáng chú ý, xuất khẩu thép của Trung Quốc trong tháng 3/2024 đã chạm mức cao nhất gần 8 năm trở lại đây.
Ngân hàng Thế giới (World Bank) dự báo kinh tế Việt Nam đang có những tín hiệu phục hồi khác nhau, với dự báo tăng trưởng năm 2024 sẽ đạt 5,5% và tăng dần lên 6,0% vào năm 2025
Ngày 16/4/2024, Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) đã phối hợp tổ chức Lễ khai mạc Tuần lễ Thương hiệu quốc gia Việt Nam năm 2024 và Diễn đàn quốc tế Thương hiệu quốc gia Việt Nam năm 2024
Giá thép hôm nay tại thị trường trong nước duy trì ổn định. Dữ liệu cho thấy, nhập khẩu thép từ Trung Quốc về Việt Nam trong quý 1/2024 tăng gần 2 lần so với cùng kỳ năm ngoái
Copyright All @2019 - CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ TÂY NINH